Apa yang dimaksud dengan nền độc lập dalam Vietnam?

Apa arti kata nền độc lập di Vietnam? Artikel ini menjelaskan arti lengkapnya, pengucapannya bersama dengan contoh bilingual dan petunjuk tentang cara menggunakan nền độc lập di Vietnam.

Kata nền độc lập dalam Vietnam berarti kebebasan, kemerdekaan, Independence. Untuk mempelajari lebih lanjut, silakan lihat detail di bawah.

Dengarkan pengucapan

Arti kata nền độc lập

kebebasan

(independence)

kemerdekaan

(independence)

Independence

Lihat contoh lainnya

Như vậy Aragon là vương quốc Iberia đầu tiên công nhận nền độc lập của Bồ Đào Nha.
Aragon kemudian menjadi kerajaan pertama di Iberia yang mengakui kemerdekaan Portugal.
Nhiệm vụ của chúng tôi thuộc về sự hội nhập văn hóa và nền độc lập.
Misi kami adalah integrasi dan independensi budaya.
Nền độc lập của Bohemia bị hủy bỏ.
Kemerdekaan kota Bremen ditetapkan.
Nền độc lập toàn vẹn của Haiti đã được tuyên bố vào năm 1804.
Kemerdekaan penuh Haiti dideklarasikan pada tahun 1804.
lễ hội hàng năm nhằm kỷ niệm nền độc lập của cư dân Rome.
Kita mengunjungi Roma kuno untuk menonton Liberalia, festival tahunan yang merayakan kemerdekaan penduduk Roma.
Đó là một cuốn sách trẻ em dạy về nền độc lập của Ấn Độ -- rất yêu nước.
Buku anak- anak tentang kemerdekaan India -- sangat patriotik.
1783 – Cách mạng Mỹ: Tây Ban Nha công nhận nền độc lập của Hoa Kỳ.
1783 - Perang Revolusi Amerika: Spanyol mengakui kemerdekaan Amerika Serikat.
Đó là một cuốn sách trẻ em dạy về nền độc lập của Ấn Độ -- rất yêu nước.
Buku anak-anak tentang kemerdekaan India -- sangat patriotik.
Hiến pháp năm 1965 dẫn tới những cuộc tổng tuyển cử đầu tiên và nền độc lập ngày 30 tháng 9 năm 1966.
Konstitusi 1965 itu menimbulkan pemilu pertama dan kemerdekaan pada 30 September 1966.
Vào lúc này, nền độc lập của Bồ Đào Nha (tuyên bố vào năm 1139) vẫn chưa thực sự vững chắc.
Pada saat itu, kemerdekaan Portugal (yang diumumkan pada tahun 1139) belum secara mantap didirikan.
Nền độc lập ngắn ngủi này nhanh chóng bị tiêu diệt bởi người La Mã dưới quyền Mark Antony và Octavian.
Kemerdekaan yang singkat ini dengan segera diganggu oleh Romawi di bawah kepemimpinan Markus Antonius dan Oktavianus.
Ngày 9 tháng 7, 1816, một hội nghị diễn ra tại San Miguel de Tucumán, tuyên bố nền độc lập của Argentina với hiến pháp quốc gia tạm thời.
Pada tanggal 9 Juli 1816, sebuah pertemuan dilaksanakan di San Miguel de Tucumán, menyatakan kemerdekaan penuh negara Argentina dengan konstitusi sementara.
Đồng thời, họ phải đối mặt với một cuộc nổi loạn nghiêm trọng tại khu vực Balkan hòng khôi phục lại nền độc lập của quốc gia Bulgaria xưa kia.
Bersamaan dengan itu, mereka menghadapi pemberontakan yang serius di Balkan, di mana mereka menghadapi upaya untuk pemulihan negara Bulgaria.
Những nhà ngoại giao già cả này tiếp tục tồn tại trong tình huống bất thường này cho đến khi sự phục hồi cuối cùng của nền độc lập Baltic.
Para diplomat Estonia tetap bertahan dalam situasi yang serba tak menentu ini hingga kemerdekaan kawasan Baltik dipulihkan.
Do đó Hyrcanus đã “có thể giành lại trọn vẹn nền độc lập chính trị của xứ Giu-đê và bắt đầu mở rộng thế lực trong nhiều hướng khác nhau”.
Dengan demikian, Hirkanus ”dapat memulihkan kebebasan politik Yudea sepenuhnya dan mulai berekspansi ke berbagai arah”.
Năm 1815, Đại hội Wien tái lập hoàn toàn nền độc lập của Thụy Sĩ và các cường quốc châu Âu đồng ý công nhận vĩnh viễn tính chất trung lập của Thụy Sĩ.
Pada tahun 1815, Kongres Wina benar-benar memulihkan kembali kemerdekaan Swiss, dan negara Eropa setuju untuk mengakui kenetralan Swiss secara tetap.
Năm năm đầu sau ngày độc lập là giai đoạn quyết định cuộc chiến giữ nền độc lập, là một phần của lịch sử đã hình thành nên tính cách hay bản chất của nền ngoại giao Indonesia.
Pada tahun 1945 sampai tahun 1950, Kementerian Luar Negeri merupakan tahun awal kemerdekaan Indonesia merupakan masa yang menentukan dalam perjuangan dalam penegakan kemerdekaan yang merupakan bagian sejarah yang menentukan karakter atau watak politik luar negeri Indonesia.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Phần Lan đã hai lần chiến đấu chống lại Liên bang Xô viết và bảo vệ nền độc lập của mình trong cuộc chiến tranh mùa đông và Mặt trận Phần Lan.
Pada masa Perang Dunia II, Finlandia dua kali berperang melawan Uni Soviet dan dengan gigih mempertahankan kemerdekaannya selama Perang Musim Dingin dan Perang Kontinuasi.
Bất ổn dân sự ngày càn gia tăng và một cuộc binh biến của Hải quân Hoàng gia Ấn Độ nổ ra vào năm 1946 khiến Clement Attlee cam kết rằng họ sẽ có được nền độc lập trước ngày 30 tháng 6 năm 1948.
Meningkatnya kerusuhan sipil dan pemberontakan dari Angkatan Laut India pada tahun 1946 membuat Attlee menjanjikan kemerdekaan bagi India paling lambat tahun 1948.
Sau khi Nhật Bản đầu hàng vào tháng 8 năm 1945, những người quốc gia chủ nghĩa Indonesia đã tuyên bố độc lập và sau đó họ đã phải chiến đấu để bảo vệ nền độc lập này trong Cách mạng Quốc gia Indonesia.
Setelah Jepang menyerah pada bulan Agustus 1945, kaum nasionalis Indonesia mendeklarasikan kemerdekaan yang mereka perjuangkan selama Revolusi Nasional Indonesia yang terjadi pada bulan-bulan berikutnya.
Sau đó dòng dõi triều đại các công tước mà phần lớn vẫn giữ nền độc lập từ giữa thế kỷ thứ chín, cai trị cho đến khi người Norman xuất hiện, một mối đe dọa mới mà họ không thể vượt qua được.
Setelah itu garis keturunan adipati, kerap sangat independen dan dinastik dari abad pertengahan ke-9, yang memerintah sampai kedatangan Normandia, ancaman baru yang tidak dapat mereka bayangkan.
Trong ba năm tiếp theo, ông đã lãnh hai lần xuất viện tới London để cố làm đảo lộn và trở thành nhân vật hàng đầu trong phong trào khôi phục nền độc lập của Nam Phi, lên đến đỉnh điểm trong chiến thắng của Boers trong Chiến tranh Boer năm 1880-1881.
Pada tiga tahun berikutnya, ia mengepalai dua deputasi ke London dan menjadi figur utama dari gerakan pengembalian kemerdekaan Republik Afrika Selatan, dengan kemenangan Boer pada Perang Boer Pertama pada 1880–81.
Tuy nhiên kể từ sau sự sụp đổ của vương quốc một mình lãnh thổ Lombard vẫn là một quốc gia tàn dư, và duy trì nền độc lập trên thực tế chống lại bất cứ sự thách đố nào trong gần ba trăm năm, mặc dù nó đã bị phân chia từ sau năm 849.
Setelah kejatuhan Kerajaan Langobardorum, kadipaten ini tetap mempertahankan kemerdekaan de factonya selama hampir tiga ratus tahun, walaupun sempat terbagi pada tahun 849.
Tuy nhiên, Phần Lan vẫn là một nền dân chủ độc lập ở Bắc Âu.
Namun, Finlandia tetap menjadi negara demokrasi yang merdeka di Eropa Utara.

Ayo belajar Vietnam

Jadi sekarang setelah Anda mengetahui lebih banyak tentang arti nền độc lập di Vietnam, Anda dapat mempelajari cara menggunakannya melalui contoh yang dipilih dan cara membacanya. Dan ingat untuk mempelajari kata-kata terkait yang kami sarankan. Situs web kami terus memperbarui dengan kata-kata baru dan contoh-contoh baru sehingga Anda dapat mencari arti kata-kata lain yang tidak Anda ketahui di Vietnam.

Apakah Anda tahu tentang Vietnam

Bahasa Vietnam adalah bahasa orang Vietnam dan bahasa resmi di Vietnam. Ini adalah bahasa ibu dari sekitar 85% populasi Vietnam bersama dengan lebih dari 4 juta orang Vietnam perantauan. Bahasa Vietnam juga merupakan bahasa kedua etnis minoritas di Vietnam dan bahasa etnis minoritas yang diakui di Republik Ceko. Karena Vietnam termasuk dalam Kawasan Kebudayaan Asia Timur, maka bahasa Vietnam juga banyak dipengaruhi oleh kata-kata Cina, sehingga merupakan bahasa yang memiliki kemiripan paling sedikit dengan bahasa lain dalam rumpun bahasa Austroasiatik.