Apa yang dimaksud dengan công trình kỷ niệm dalam Vietnam?

Apa arti kata công trình kỷ niệm di Vietnam? Artikel ini menjelaskan arti lengkapnya, pengucapannya bersama dengan contoh bilingual dan petunjuk tentang cara menggunakan công trình kỷ niệm di Vietnam.

Kata công trình kỷ niệm dalam Vietnam berarti Monumen, peringatan, tugu, monumen, memorial. Untuk mempelajari lebih lanjut, silakan lihat detail di bawah.

Dengarkan pengucapan

Arti kata công trình kỷ niệm

Monumen

(monument)

peringatan

(monument)

tugu

(monument)

monumen

(monument)

memorial

(monument)

Lihat contoh lainnya

Hai quảng trường lớn có nhiều công trình kỷ niệm công cộng của Manchester.
Dua alun-alun besar kota memiliki banyak monumen publik.
Mutemwiya chỉ xuất hiện trên những công trình kỷ niệm của con bà, Amenhotep III.
Mutemwiya hanya ditampilkan di monumen putranya Amenhotep III.
Các học giả hiểu được hệ thống lịch bằng cách giải đoán một vài cuốn sách Maya còn tồn tại và bằng cách nghiên cứu các nét chạm hình trên các tấm bia và trên các công trình kỷ niệm Maya.
Para pakar dapat memahami sistem kalender itu dengan menafsirkan sedikit buku orang Maya yang masih ada dan dengan mempelajari lambang-lambang pahatan pada stela serta monumen orang Maya.
Thời xưa, các con đường của La Mã được xem là những công trình kỷ niệm.
Pada zaman dahulu, jalan-jalan Romawi dianggap sebagai monumen.
Amanishakheto còn được biết đến thông qua một số công trình kỷ niệm.
Keberadaan Amanishakheto dalam sejarah diketahui dari beberapa monumen.
Piccadilly Gardens có các công trình kỷ niệm dành cho Nữ hoàng Victoria, Robert Peel, James Watt và Công tước xứ Wellington.
Piccadilly Gardens memiliki monumen yang didekasikan untuk Ratu Victoria, Robert Peel, James Watt dan Adipati Wellington.
▪ Bài diễn văn công cộng đặc biệt cho mùa Lễ Kỷ Niệm năm 2000 sẽ được thuyết trình vào Chủ Nhật, ngày 16 tháng 4.
▪ Khotbah umum istimewa menjelang acara Peringatan tahun 2000 akan diberikan pd hari Minggu, 16 April.
▪ Bài diễn văn công cộng đặc biệt cho mùa Lễ Kỷ niệm năm 1996 sẽ được thuyết trình vào ngày Chủ nhật, 21 tháng 4.
▪ Sebuah khotbah umum istimewa menjelang perayaan Peringatan tahun 1996 akan diberikan pd hari Minggu, 21 April.
▪ Bài diễn văn công cộng đặc biệt cho mùa Lễ Kỷ niệm năm 1997 sẽ được thuyết trình vào Chủ Nhật, ngày 6 tháng 4.
▪ Khotbah umum istimewa menjelang acara Peringatan tahun 1997 akan diberikan pd tanggal 6 April.
▪ Bài diễn văn công cộng đặc biệt cho mùa Lễ Kỷ niệm năm 1994 sẽ được thuyết trình trên hắp thế giới vào Chủ nhật, ngày 10 tháng 4.
▪ Khotbah umum istimewa menjelang Peringatan Kematian Kristus tahun 1994 akan diberikan di seluruh dunia pd hari Minggu, 10 April.
Ở nhiều nơi, người ta dựng công trình kỷ niệm hoặc ấn định một ngày đặc biệt để ghi nhớ, hoặc để tưởng nhớ một người nào hay một điều gì quan trọng.
Di banyak tempat, orang mendirikan monumen atau menetapkan hari khusus untuk mengenang, atau memperingati, seseorang atau sesuatu yang penting.
Nhiều công trình kỷ niệm cổ đại làm bằng phiến đá dài được dựng vào thời kỳ tiền sử, trong số đó nổi tiếng nhất là Stonehenge, Devil's Arrows, Rudston Monolith và Castlerigg.
Banyak monumen-monumen kuno yang dibangun pada masa prasejarah, yang paling terkenal adalah Stonehenge, Devil's Arrows, Rudston Monolith dan Castlerigg.
Hơn thế, về tổng thể Ý có 100.000 công trình kỷ niệm các thể loại (bảo tàng, cung điện, toà nhà, tượng, nhà thờ, nhà trưng bày nghệ thuật, biệt thự, đài phun nước, nhà lịch sử và tàn tích khảo cổ học).
Selain itu, negara ini memiliki kira-kira 100.000 monumen dalam banyak rupa (museum, istana, bangunan, arca, gereja, galeria seni, vila, air mancur, gedung-gedung bersejarah, dan peninggalan arkeologis).
Sắp đặt cho một người công bố trình diễn vắn tắt làm sao dùng tờ giấy mời để mời người chú ý dự Lễ Kỷ Niệm.
Dng singkat pertunjukkan seorang penyiar yg mengundang orang yg berminat ke Peringatan.
Dưới quyền các giáo hoàng từ Piô IV đến Xíttô V, Roma trở thành trung tâm của Công giáo cải cách và chứng kiến xây dựng các công trình kỷ niệm mới nhằm tán dương chế độ giáo hoàng khôi phục tính trọng đại.
Di bawah kepemimpinan para paus dari Paus Pius IV sampai Paus Sikstus V, Roma menjadi pusat Katolisisme reformasi dan dibangun monumen-monumen baru untuk merayakan pemulihan kebesaran kepausan.
Như đã được thông báo trong Thánh chức Nước Trời tháng 1 năm 1993, bài diễn văn công cộng đặc biệt vào mùa Lễ Kỷ niệm năm nay sẽ được thuyết trình trong hầu hết các hội-thánh vào ngày 28 tháng 3.
Spt yg diumumkan dlm terbitan Pelayanan Kerajaan Kita bulan Januari 1993, khotbah umum istimewa menjelang masa Perjamuan Malam tahun ini akan diberikan di semua sidang pd tanggal 28 Maret.
Công trình kỷ niệm này, chắc chắn nhằm mục đích khiến người ta ngưỡng mộ vị vua ấy, tượng trưng cho quan điểm của thế gian về sự cao trọng—đó là làm mình hết sức nổi bật và quan trọng và khiến người khác cảm thấy hèn mọn không ra gì.
Monumen ini, yang pastilah dibangun untuk membangkitkan rasa kagum sekaligus gentar terhadap penguasa itu, mewakili pandangan dunia tentang kebesaran —yakni membuat diri sendiri tampak sebesar dan sepenting mungkin dan membuat orang lain merasa tidak ada artinya.
12 Một lý do quan trọng khác khiến cần phải có mặt ở Lễ Kỷ-niệm là sự kiện các lẽ thật trình bày trong bài diễn văn công cộng tối đó nằm trong các điều “sâu-nhiệm của Đức Chúa Trời”, “đồ-ăn đặc để cho kẻ thành-nhơn”, chớ không chỉ là sữa của các điều “sơ-học” (I Cô-rinh-tô 2:10; Hê-bơ-rơ 5:13 đến 6:1).
12 Suatu alasan penting lain untuk hadir ialah fakta bahwa kebenaran-kebenaran yang dibahas selama khotbah Perjamuan Malam termasuk di antara ”perkara Allah yang dalam-dalam”, (NW) ’makanan keras untuk orang-orang dewasa’, bukan hanya susu yaitu ”asas-asas pertama”.
Một trưởng lão trình bày một cách nồng nhiệt, phấn khởi, khuyến khích mọi người lập danh sách những người mình muốn mời đến dự Lễ Kỷ niệm và nghe bài diễn văn công cộng tuần sau đó.
Persembahan yg hangat dan bergairah oleh penatua, menganjurkan semua membuat daftar dari orang-orang yg mereka akan undang untuk menghadiri Peringatan dan khotbah umum dlm acara perhimpunan berikut.
Sau sự nổi lên của triết học, lịch sử, văn xuôi và chủ nghĩa duy lý ở cuối thế kỷ V trước CN, số phận của huyền thoại trở nên bất trắc, và các phổ hệ thần thoại nhường chỗ cho một quan niệm về lịch sử, thứ cố loại trừ những hiện tượng siêu nhiên (như công trình lịch sử của Thucydides).
Setelah kebangkitan filsafat, sejarah, prosa dan rasionalisme pada akhir abad ke-5 SM, nasib mitos menjadi tidak jelas, dan silsilah mitologi memberi tempat pada pembentukan sejarah yang berusaha meniadakan unsur-unsur supranatural, misalnya sejarah yang dicatat oleh Thukydides.
▪ Bài diễn văn công cộng đặc biệt cho mùa Lễ Kỷ Niệm năm nay sẽ được thuyết trình trong hầu hết các hội thánh vào Chủ Nhật, ngày 6 tháng 4.
▪ Khotbah umum istimewa untuk masa Peringatan tahun ini akan diberikan di kebanyakan sidang pd hari Minggu, tanggal 6 April.
Như đã được thông báo trong Thánh chức Nước Trời tháng 1 và tháng 2 năm 1994, bài diễn văn công cộng đặc biệt cho mùa Lễ Kỷ niệm năm nay sẽ được thuyết trình trong hầu hết các hội thánh vào ngày 10 tháng 4.
Spt yg diumumkan dlm terbitan Pelayanan Kerajaan Kita bulan Januari 1994, khotbah umum istimewa untuk periode Peringatan tahun ini akan disampaikan di semua sidang pd tanggal 10 April.
Những công trình công cộng đã được xây cất, kể cả các con kênh đào dùng để dẫn thủy nhập điền; các thành phố vững chắc để phòng vệ; các đài kỷ niệm, nhất là những ngôi mộ kim tự tháp và các đền thờ, vẫn còn là trong số những kỳ quan trên thế giới.
Pekerjaan umum yang besar dibangun, termasuk terusan untuk irigasi; kota yang kuat untuk pertahanan; dan monumen rajani, khususnya makam piramida dan kuil, yang masih termasuk di antara keajaiban dunia.
Vào cuối đời, Bết-sa-lê-ên và Ô-hô-li-áp không nhận được bất kỳ cúp, huy chương hay kỷ niệm chương nào để khoe với người khác về những thiết kế xuất sắc và công trình có chất lượng của mình.
Di akhir kehidupan mereka, Bezalel dan Oholiab tidak mendapat piala, medali, atau piagam penghargaan untuk rancangan dan kualitas karya mereka.
Kéo dài bất cứ nơi nào, từ một vài ngày đến một vài tuần, tang lễ là một việc làm ồn ào, nơi kỷ niệm một người đã chết không phải là nỗi buồn riêng mà hơn cả là một quá trình chuyển đổi công khai được chia sẻ với cộng đồng.
Upacara ini dapat berlangsung beberapa hari hingga beberapa minggu, upacara pemakaman adalah urusan yang serak, di mana memperingati seseorang yang meninggal tidak berpusat pada kesedihan pribadi namun pada peralihan bersama.

Ayo belajar Vietnam

Jadi sekarang setelah Anda mengetahui lebih banyak tentang arti công trình kỷ niệm di Vietnam, Anda dapat mempelajari cara menggunakannya melalui contoh yang dipilih dan cara membacanya. Dan ingat untuk mempelajari kata-kata terkait yang kami sarankan. Situs web kami terus memperbarui dengan kata-kata baru dan contoh-contoh baru sehingga Anda dapat mencari arti kata-kata lain yang tidak Anda ketahui di Vietnam.

Apakah Anda tahu tentang Vietnam

Bahasa Vietnam adalah bahasa orang Vietnam dan bahasa resmi di Vietnam. Ini adalah bahasa ibu dari sekitar 85% populasi Vietnam bersama dengan lebih dari 4 juta orang Vietnam perantauan. Bahasa Vietnam juga merupakan bahasa kedua etnis minoritas di Vietnam dan bahasa etnis minoritas yang diakui di Republik Ceko. Karena Vietnam termasuk dalam Kawasan Kebudayaan Asia Timur, maka bahasa Vietnam juga banyak dipengaruhi oleh kata-kata Cina, sehingga merupakan bahasa yang memiliki kemiripan paling sedikit dengan bahasa lain dalam rumpun bahasa Austroasiatik.