ψωμί trong Tiếng Hy Lạp nghĩa là gì?

Nghĩa của từ ψωμί trong Tiếng Hy Lạp là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ ψωμί trong Tiếng Hy Lạp.

Từ ψωμί trong Tiếng Hy Lạp có các nghĩa là bánh mì, bánk mì, bánh mi, làm thủng. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ ψωμί

bánh mì

noun (είδος τροφίμου)

Ο Μαγιούκο τρώει ψωμί για πρωινό.
Mayuko ăn bánh mì cho bữa sáng.

bánk mì

noun

bánh mi

noun

làm thủng

noun

Xem thêm ví dụ

Έπαιρνε το ψωμί.
Lấy bánh mì.
«Το Ψωμί μας για Αυτή την Ημέρα»
“Chúng tôi hôm nay có bánh”
Τώρα, προφανώς μετά το πασχαλινό γεύμα, παραθέτει τα προφητικά λόγια του Δαβίδ: «Ο άνθρωπος που βρισκόταν σε ειρήνη με εμένα, που τον εμπιστευόμουν, ο οποίος έτρωγε το ψωμί μου, έχει μεγαλώσει τη φτέρνα του εναντίον μου».
Giờ đây, có lẽ là sau bữa ăn Lễ Vượt Qua, ngài trích dẫn lời tiên tri của Đa-vít: “Người bạn mà con tin cậy, người ăn bánh con, cũng đã trở gót chống nghịch”.
Πώς είναι δυνατόν να ισχυρίζεται ο Ιησούς ότι είναι «το ψωμί που κατέβηκε από τον ουρανό»;
Làm sao ngài có thể xưng mình là “bánh từ trời xuống”?
Τα παλιά ψωμιά κανονικά τα κρατούσαν για να τα φάνε οι ιερείς.
Mấy ổ bánh cũ đó thường chỉ dành cho các thầy tế lễ.
Κόψαμε το ψωμί μαζί.
Chúng ta đã ăn cùng nhau.
(Λουκάς 5:27-30) Λίγο καιρό αργότερα στη Γαλιλαία, «άρχισαν . . . οι Ιουδαίοι να γογγύζουν για αυτόν επειδή είπε: “Εγώ είμαι το ψωμί που κατέβηκε από τον ουρανό”».
(Lu-ca 5:27-30) Một thời gian sau ở Ga-li-lê, ‘các người Giu-đa lằm-bằm về [Chúa Giê-su] vì Ngài đã phán: Ta là bánh từ trên trời xuống’.
Το naan, nan ή khamiri είναι ένα φουρνιστό, λεπτό - τραγανό, με προζύμι, πεπλατυσμένο ψωμί που απαντάται στις κουζίνες της Μ. Ανατολής, Δυτικής, Κεντρικής και Νότιας Ασίας.
Naan, nan hay khamiri là một loại bánh mì cắt lát chứa bột nở, nướng lò thịnh hành trong ẩm thực tại các quốc gia vùng Trung Đông, Trung Á và Nam Á.
Φασόλια και κρέας και πατάτες και ψωμί.
Đậu, thịt, khoai tây và bánh mì.
Οι δίκαιοι δεν θα στερηθούν το ψωμί (25)
Người công chính sẽ không phải ăn xin (25)
(Ψαλμός 1:1, 2, ΜΝΚ) Επίσης, το Ευαγγέλιο που κατέγραψε ο Ματθαίος μάς λέει πως, όταν ο Ιησούς Χριστός αντέκρουσε τις προσπάθειες που κατέβαλε ο Σατανάς για να Τον βάλει σε πειρασμό, παρέθεσε από τις θεόπνευστες Εβραϊκές Γραφές, λέγοντας: «Είναι γραμμένο: ‘Ο άνθρωπος πρέπει να ζει, όχι μόνο με ψωμί, αλλά με κάθε λόγο που βγαίνει από το στόμα του Ιεχωβά’».
Cũng vậy, sách Phúc âm của Ma-thi-ơ tường thuật rằng khi Giê-su Christ bác bỏ các cố gắng của Sa-tan để cám dỗ ngài, ngài trích Kinh-thánh được soi dẫn phần tiếng Hê-bơ-rơ và nói: “Có lời chép rằng: Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Đức Chúa Trời” (Ma-thi-ơ 4:4).
«Σκέφτομαι: ‘Πρέπει να φτιάξω το ψωμί και πρέπει να πάω στην Εκκλησία’.
“Tôi tự nói: ‘tôi phải làm bánh mì và tôi phải đi nhà thờ.’
Αλλά ο Ιεχωβά δεν θα άφηνε το λαό του χωρίς κάποιο είδος ψωμιού.
Nhưng Đức Giê-hô-va không có ý định để cho dân ngài chẳng có bánh ăn.
Αν κάποιος πει: «Δώσ’ μου το ψωμί», δίνει διαταγή.
Nói: “Đưa bánh lại đây” là ra lệnh.
12 Τότε εκείνη είπε: «Όσο βέβαιο είναι ότι ζει ο Ιεχωβά ο Θεός σου, δεν έχω ψωμί, παρά μόνο μια χούφτα αλεύρι στο πιθάρι και λίγο λάδι στο μικρό δοχείο.
12 Bà đáp: “Thật như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông hằng sống, tôi không có bánh, chỉ có một nắm bột trong bình lớn và một ít dầu trong bình nhỏ.
Το κυμαινόμενο επιτόκιο ήταν βούτυρο στο ψωμί μας.
Lãi suất điều chỉnh là hàng ngon đấy.
Ο Ιησούς πρόσφερε ένα ποτήρι κρασί και άζυμο ψωμί στους αποστόλους του.
Chúa Giê-su chuyền rượu và bánh không men cho các sứ đồ.
«Ο άνθρωπος πρέπει να ζει, όχι μόνο με ψωμί, αλλά με κάθε λόγο που βγαίνει από το στόμα του Ιεχωβά».—ΜΑΤΘΑΙΟΣ 4:4.
“Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Đức Chúa Trời”.—MA-THI-Ơ 4:4.
Σε έναν μετέπειτα δείπνο του Πάσχα ο Ιησούς χρησιμοποίησε ψωμί προκειμένου να υποδηλώσει το σώμα Του ως μέρος της μεταλήψεως.
Về sau tại một buổi lễ Vượt Qua, Chúa Giê Su đã dùng bánh để cho thấy thể xác của Ngài là một phần của Tiệc Thánh.
5 Το αλώνισμα θα κρατάει μέχρι τον τρύγο και ο τρύγος μέχρι τη σπορά· και θα τρώτε το ψωμί σας μέχρι χορτασμού και θα κατοικείτε με ασφάλεια στη γη σας.
5 Mùa đạp lúa của các ngươi sẽ kéo dài đến tận mùa hái nho, mùa hái nho sẽ kéo dài đến tận kỳ gieo hạt. Các ngươi sẽ ăn bánh no nê và sống an ổn trong xứ mình.
Στρεφόμενος σε άλλη μια πτυχή της αγροτικής ζωής—την καλλιέργεια της γης—ο Σολομών λέει: «Όποιος καλλιεργεί τη γη του θα χορτάσει ψωμί».
Minh họa một khía cạnh khác của cuộc sống nông thôn—cày xới đất đai—Sa-lô-môn nói: “Ai cày đất mình sẽ được vật-thực dư-dật”.
26 Ο Ιησούς τούς απάντησε: «Αληθινά, αληθινά σας λέω: Με αναζητάτε, όχι επειδή είδατε σημεία, αλλά επειδή φάγατε από τα ψωμιά και χορτάσατε.
26 Chúa Giê-su trả lời: “Quả thật, quả thật, tôi nói với anh em, anh em tìm tôi không phải vì đã thấy dấu lạ mà vì được ăn bánh no nê.
Αυτό το ψωμί, το οποίο έμοιαζε με μπισκότο, φτιαχνόταν από αλεύρι και νερό χωρίς ζύμη (ή μαγιά) και έπρεπε να το σπάσουν για να μπορέσουν να το φάνε.
Bánh đó giống như bánh bít-qui dòn, làm bằng bột và nước và không có men. Bánh được nướng trong lò và phải bẻ ra để ăn.
Μιλάμε για κάτι μεγαλύτερο από καλαθάκι ψωμιού;
Nãy giờ nói có khó hiểu quá ko?
Έτσι για μένα, μια καλοφτιαγμένη μπαγκέτα, που μόλις βγήκε από το φούρνο είναι πολύπλοκη, αλλά ένα ψωμί με κάρυ, κρεμμύδι, πράσινες ελιές, παπαρουνόσπορο και τυρί είναι περίπλοκο.
Và với tôi, một ổ bánh mì thủ công ngon lành vừa mới ra lò là phức tạp, nhưng một ổ bánh hành với oliu xanh và phó mát chính là rắc rối

Cùng học Tiếng Hy Lạp

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ ψωμί trong Tiếng Hy Lạp, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Hy Lạp.

Bạn có biết về Tiếng Hy Lạp

Tiếng Hy Lạp là một ngôn ngữ Ấn-Âu, được sử dụng tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó có lịch sử ghi chép dài nhất trong tất cả ngôn ngữ còn tồn tại, kéo dài 34 thế kỷ. Bảng chữ cái Hy Lạp là hệ chữ viết chính để viết tiếng Hy Lạp. Tiếng Hy Lạp có một vị trí quan trọng trong lịch sử Thế giới phương Tây và Kitô giáo; nền văn học Hy Lạp cổ đại có những tác phẩm cực kỳ quan trọng và giàu ảnh hưởng lên văn học phương Tây, như Iliad và Odýsseia. Tiếng Hy Lạp cũng là ngôn ngữ mà nhiều văn bản nền tảng trong khoa học, đặc biệt là thiên văn học, toán học và logic, và triết học phương Tây, như những tác phẩm của Aristoteles. Tân Ước trong Kinh Thánh được viết bằng tiếng Hy Lạp. Ngôn ngữ này được nói bởi hơn 13 triệu người tại Hy Lạp, Síp, Ý, Albania, và Thổ Nhĩ Kỳ.