líkami trong Tiếng Iceland nghĩa là gì?

Nghĩa của từ líkami trong Tiếng Iceland là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ líkami trong Tiếng Iceland.

Từ líkami trong Tiếng Iceland có các nghĩa là thân thể, cơ thể, 身體. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ líkami

thân thể

noun

Er ekki líkami hans orðinn aftur að mold?
thân thể của người đó đã không trở về cát bụi rồi sao?

cơ thể

noun

Hvað verður líkami minn lengi að hreinsa út það sem eftir er?
Phải mất bao lâu cơ thể tôi mới loại bỏ được phần còn lại của chỗ đó?

身體

noun

Xem thêm ví dụ

Ég ber vitni um að þegar himneskur faðir okkar sagði: „Gangið snemma til hvílu, svo að þér þreytist ekki. Rísið árla úr rekkju, svo að líkami yðar og hugur glæðist“ (D&C 88:124), þá gerði hann það í þeim eina tilgangi að blessa okkur.
Tôi làm chứng rằng khi Cha Thiên Thượng truyền lệnh cho chúng ta phải “lên giường sớm, để các ngươi không thể bị mệt mỏi; hãy thức dậy sớm, để thể xác các ngươi và tinh thần các ngươi có thể được tráng kiện” (GLGƯ 88:124), Ngài đã làm như vậy với ý định ban phước cho chúng ta.
En hann gerði sér réttilega grein fyrir því að líkami hans sjálfs hafði þroskast samkvæmt fyrir fram ákveðinni áætlun.
Nhưng ông nhận biết chính xác rằng sự phát triển của cơ thể ông chứng minh có một chương trình đã được quy định trước.
Líkami ykkar er verkfæri hugans og guðleg gjöf til að iðka sjálfræði ykkar.
Thể xác của các em được tâm trí của các em điều khiển và là một ân tứ thiêng liêng để các em sử dụng quyền tự quyết của mình.
Ef friðþæging Jesú hefði ekki sigrað þetta hvort tveggja, hefðu afleiðingarnar orðið tvenns konar: Líkami okkar og andi hefðu orðið aðskilin að eilífu og við hefðum ekki getað lifað aftur hjá himneskum föður (sjá 2 Ne 9:7–9).
Nếu hai cái chết này không được Sự Chuộc Tội của Chúa Giê Su khắc phục, thì sẽ có hai hậu quả: thể xác và linh hồn của chúng ta sẽ bị tách lìa vĩnh viễn, và chúng ta không thể trở lại với Cha Thiên Thượng của mình (xin xem 2 Nê Phi 9:7–9).
Þrátt fyrir sálarkvöl okkar, sem kom þegar líkami Georgiu hætti að virka, þá trúum við því að hún hafi haldið áfram að lifa sem andi og við trúum að við munum vera með henni að eilífu ef við höldum musterissáttmála okkar.
Bất chấp nỗi đau đớn khi cơ thể của Georgia đã ngừng hoạt động, chúng tôi có đức tin rằng nó sẽ ngay lập tức tiếp tục sống trong thể linh, và tin rằng chúng tôi sẽ sống với nó mãi mãi nếu chúng tôi trung thành với các giao ước đền thờ của mình.
„Þetta er líkami minn ...
“Bánh này tượng trưng cho thân thể tôi...
* Sjá einnig Andi; Líkami
* Xem thêm Linh Hồn; Thể Xác
Þegar við horfum á fimleikamann stökkva og snúast í loftinu með nákvæmni og þokka erum við ekki í vafa um að líkami hans sé eins og vel stillt vél.
Khi xem vận động viên ấy nhảy và xoay người trên không một cách uyển chuyển và cực kỳ chính xác, chắc chắn bạn nghĩ rằng cơ thể người ấy giống như một cỗ máy hoạt động vô cùng hài hòa.
67 Og sé auglit yðar aeinbeitt á bdýrð mína, mun allur líkami yðar fyllast ljósi og ekkert myrkur skal í yður búa. Og sá líkami, sem er fullur af ljósi cskynjar allt.
67 Và nếu con mắt các ngươi chỉ aduy nhất hướng về bvinh quang của ta, thì thể xác các ngươi sẽ được tràn đầy ánh sáng, và sẽ chẳng có sự tối tăm nào trong các ngươi; và cái thể xác tràn đầy ánh sáng chiểu thấu được tất cả mọi vật.
En þeir sem gera það eru að fylgja hvatningu Páls um að ‚bjóða fram líkami sína að lifandi, heilagri, Guði þóknanlegri fórn, og veita skynsamlega guðsdýrkun.‘ — Rómverjabréfið 12: 1, Biblían 1912.
Tuy nhiên, những ai làm thế sẽ chứng tỏ mình theo lời khuyên của Phao-lô là “làm thánh chức với khả năng suy luận là dâng thân thể [họ] làm của-lễ sống, thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời (Rô-ma 12:1, NW).
* Sá líkami sem er fullur af ljósi, skynjar allt, K&S 88:67.
* Thể xác nào tràn đầy ánh sáng hiểu thấu được tất cả mọi vật, GLGƯ 88:67.
Hvað á Páll við þegar hann biður þess að „andi yðar, sál og líkami varðveitist“?
Phao-lô có ý nói gì khi cầu xin “tâm-thần, linh-hồn, và thân-thể của anh em đều được giữ vẹn”?
Orð Páls postula varpa ljósi á það hvernig minningarhátíðin um dauða Krists skuli fara fram: „Því að ég hef meðtekið frá Drottni það, sem ég hef kennt yður: Nóttina, sem Drottinn Jesús var svikinn, tók hann brauð, gjörði þakkir, braut það og sagði: ‚Þetta er minn líkami, sem er fyrir yður.
Lời của Phao-lô làm sáng tỏ lễ kỷ niệm sự chết của đấng Christ: “Tôi có nhận [từ] nơi Chúa đều tôi đã dạy cho anh em: ấy là Đức Chúa Jêsus, trong đêm Ngài bị nộp, lấy bánh, tạ ơn, rồi bẻ ra mà phán rằng: Nầy là thân-thể ta, vì các ngươi mà phó cho; hãy [tiếp tục] làm đều nầy để nhớ ta.
Romeo! Nei, ekki hann, þótt andlit hans vera betri en nokkurs manns, en fótinn excels allra karla, og fyrir hönd og fót, og líkami, - þó þeir verði ekki að vera tala um, en þeir eru síðustu bera saman: hann er ekki blóm af kurteisi, - en ég ábyrgist hann blíður eins og lamb. -- Go þínum vegum, wench; þjóna Guði.
Romeo! không, anh ấy không, mặc dù khuôn mặt của mình được tốt hơn so với bất kỳ người đàn ông, nhưng chân của mình vượt trội hơn tất cả những người đàn ông và cho một bàn tay và bàn chân, và một cơ thể, mặc dù họ không được nói chuyện, nhưng họ qua so sánh: ông không phải là bông hoa lịch sự, nhưng tôi sẽ bảo đảm ông là nhẹ nhàng như con cừu. -- Go cách ngươi, thiếu nư, phục vụ Thiên Chúa.
Þegar þið komuð til jarðarinnar var ykkur gefin hin dýrmæta gjöf, líkami.
Khi đến thế gian, các em đã được ban cho ân tứ quý giá của một thể xác.
Moróní lauk því verki sínu að rita á töflurnar, vongóður um væntanlega upprisu. „Ég geng brátt til hvíldar í paradís Guðs, uns andi minn og líkami sameinast á ný og ég svíf um loftið í sigurgleði til móts við yður frammi fyrir hinum ljúfu dómgrindum hins mikla Jehóva, hins eilífa dómara bæði lifenda og látinna“ (Moró 10:34).
Mô Rô Ni hoàn tất công việc của mình chuẩn bị các bảng khắc với một niềm hy vọng về Sự Phục Sinh: “Chẳng còn bao lâu nữa tôi sẽ lên an nghỉ trong thiên đàng của Thượng Đế, cho đến khi nào linh hồn và thể xác của tôi tái hợp, và tôi được đưa xuyên qua không trung một cách đắc thắng, để gặp lại các người trước rào phán xét dễ chịu của Đấng Giê Hô Va vĩ đại, là Đấng Phán Xét Vĩnh Cửu của người sống lẫn người chết (Mô Rô Ni 10:34).
* Sé auglit yðar einbeitt á dýrð mína, mun allur líkami yðar fyllast ljósi, K&S 88:67.
* Nếu đôi mắt các ngươi chỉ chăm chú hướng về vinh quang của ta, thì thể xác của ngươi sẽ được tràn đầy ánh sáng, GLGƯ 88:67.
(1. Korintubréf 15:50-53) Forgengilegur líkami af holdi og blóði getur ekki erft óforgengileikann og himnaríkið.
(1 Cô-rinh-tô 15:50-53) Một thân thể hay hư nát gồm thịt và máu không thể hưởng sự không hay hư nát và Nước trên trời.
Satan veldur því að Job fær sjúkdóm þannig að allur líkami hans er þakinn sárum.
Sa-tan giáng cho Gióp một căn bệnh làm cho cả thân thể ông bị lở loét.
Páll brá ljósi á þennan þátt í „stjórn“ Jehóva eða aðferð til að sjá um að ákvörðun hans næði fram að ganga. Hann segir: „Hann [leyndardómurinn] var ekki birtur mannanna sonum fyrr á tímum. Nú hefur hann verið opinberaður heilögum postulum hans og spámönnum í andanum: Heiðingjarnir eru í Kristi Jesú fyrir fagnaðarerindið orðnir erfingjar með oss, einn líkami með oss, og eiga hlut í sama fyrirheiti og vér.“
Phao-lô giải thích khía cạnh này trong “sự quản trị”, tức cách điều hành của Đức Giê-hô-va, nhằm thực hiện ý định của Ngài: “Lẽ mầu-nhiệm trong các đời khác, chưa từng phát-lộ cho con-cái loài người, mà bây giờ đã được Đức Thánh-Linh tỏ ra cho các sứ-đồ thánh và tiên-tri của Ngài. Lẽ mầu-nhiệm đó tức là: Dân ngoại là kẻ đồng kế-tự, là các chi của đồng một thể, đều có phần chung với chúng ta về lời hứa đã nhờ Tin-lành mà lập trong Đức Chúa Jêsus-Christ”.
Þannig skulu eiginmennirnir elska konur sínar eins og eigin líkami.
Chồng phải yêu vợ như chính thân mình.
Daníel lýsir honum svo: „Líkami hans var sem krýsolít, ásjóna hans sem leiftur, augu hans sem eldblys, armleggir hans og fætur sem skyggður eir og hljómurinn af orðum hans eins og mikill gnýr.“ — Daníel 10:6.
Đa-ni-ên mô tả sống động như sau: “Mình người như bích-ngọc; mặt người như chớp, và mắt như đuốc cháy; tay và chân như đồng đánh bóng, và tiếng nói như tiếng đám đông”.—Đa-ni-ên 10:6.
En þegar hann var loks árangri í að fá höfðinu fyrir framan dyrnar opnun, varð ljóst að líkami hans var of breiður til að fara í gegnum lengra.
Nhưng khi cuối cùng anh đã thành công trong việc đầu của mình ở phía trước cửa mở, nó trở nên rõ ràng rằng cơ thể của mình là quá rộng để đi qua bất kỳ hơn nữa.
Í Matteusarguðspjalli segir svo frá: „Jesús [tók] brauð, þakkaði Guði, braut það og gaf lærisveinunum og sagði: ‚Takið og etið, þetta er líkami minn.‘
Phúc Âm theo Ma-thi-ơ tường thuật: “Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn-đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân-thể ta.
(Efesusbréfið 4:4) Um allan heim var aðeins einn „líkami,“ ekki fjöldi dreifðra, staðbundinna, óháðra safnaða.
Chỉ có một “thân-thể” trên khắp thế giới, không phải là một số hội-thánh rải rác lẻ tẻ, độc lập tại địa phương.

Cùng học Tiếng Iceland

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ líkami trong Tiếng Iceland, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Iceland.

Bạn có biết về Tiếng Iceland

Tiếng Iceland là một ngôn ngữ German và là ngôn ngữ chính thức của Iceland. Đây là một ngôn ngữ Ấn-Âu, thuộc về nhánh Bắc German của nhóm ngôn ngữ German. Đa phần người nói tiếng Iceland sống tại Iceland, khoảng 320.000 người. Hơn 8.000 người bản ngữ tiếng Iceland sống ở Đan Mạch. Thứ tiếng này cũng được sử dụng bởi chừng 5.000 người tại Hoa Kỳ và bởi hơn 1.400 người ở Canada. Dù 97% dân số Iceland xem tiếng Iceland là tiếng mẹ đẻ của họ, lượng người nói đang suy giảm tại các cộng đồng ngoài Iceland, đặc biệt là Canada.