αμινοξέα trong Tiếng Hy Lạp nghĩa là gì?

Nghĩa của từ αμινοξέα trong Tiếng Hy Lạp là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ αμινοξέα trong Tiếng Hy Lạp.

Từ αμινοξέα trong Tiếng Hy Lạp có các nghĩa là Axit amin, axit amin, axít amin. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ αμινοξέα

Axit amin

noun

αυτά τα αμινοξέα συνδυάστηκαν
những axit amin này được kết hợp,

axit amin

noun

αυτά τα αμινοξέα συνδυάστηκαν
những axit amin này được kết hợp,

axít amin

noun

Xem thêm ví dụ

Γιατί εάν μπορούμε, ίσως έχουμε μια πιθανότητα να ανακαλύψουμε τη ζωή κάπου αλλού χωρίς να δεσμευόμαστε από πράγματα όπως τα αμινοξέα ".
Vì nếu chúng ta có thể, có thể chúng ta có cơ hội tìm ra sự sống ở một nơi nào đó mà không định kiến về những thứ như amino acid. "
Από τα 100 περίπου γνωστά αμινοξέα, μόνο τα 20 χρησιμοποιούνται στις πρωτεΐνες και είναι όλα αριστερόστροφα.
Trong khoảng 100 axit amin mà khoa học biết, chỉ có 20 axit được dùng trong các protein, và tất cả đều là axit amin trái.
Μέσα σε μια εβδομάδα, αναπτύχθηκαν ίχνη μιας κοκκινωπής κολλώδους ουσίας, την οποία ανέλυσε ο Μίλερ και διαπίστωσε ότι ήταν πλούσια σε αμινοξέα, τα οποία είναι τα συστατικά των πρωτεϊνών.
Trong vòng một tuần, có những vệt nhớt màu đo đỏ trong bình. Phân tích chất này, Miller thấy có nhiều axit amin—tinh chất của protein.
«Αυτή η ισόποση κατανομή», αναφέρει η εφημερίδα Δε Νιου Γιορκ Τάιμς (The New York Times), «δεν [αποτελεί] χαρακτηριστικό της ζωής, η οποία βασίζεται μόνο σε αριστερόστροφα αμινοξέα».
Nhật báo The New York Times tường thuật: “Loại phân bố 50-50 này không giống thực tại của thế giới sự sống, bởi lẽ sự sống chỉ tùy thuộc vào các axit amin trái”.
Η πιθανότητα να σχηματιστεί τυχαία στη γη έστω και μία πρωτεΐνη που να περιέχει μόνο 100 αμινοξέα υπολογίζεται ότι είναι περίπου 1 στο 1 τετράκις εκατομμύριο.
Theo ước tính, khả năng để một protein chỉ chứa 100 a-xít amin ngẫu nhiên hình thành trên đất là một phần một triệu tỉ.
Και είναι ανιχνεύσιμη όχι μόνο με τα αμινοξέα.
Nó được tìm thấy không chỉ ở amino acid.
Το γιατί οι ζωντανοί οργανισμοί απαρτίζονται μόνο από αριστερόστροφα αμινοξέα αποτελεί «μεγάλο μυστήριο».
Tại sao những sinh vật được cấu thành chỉ từ các axit amin trái thôi, là “một điều bí ẩn lớn”.
Φτιάξαμε ακόμα και γεύμα πλούσιο σε πρωτεΐνη, με προφίλ αμινοξέος παρόμοιο με αυτό που μπορεί να βρείτε σε κάποιες ζωικές πρωτεΐνες.
Chúng tôi thậm chí tạo ra một bữa ăn giàu chất đạm có cấu trúc amino axit tương tự như đạm có ở một số động vật.
Θα μπορούσαμε να χρησιμοποιήσουμε αμινοξέα, θα μπορούσαμε να χρησιμοποιήσουμε νουκλεϊκά οξέα, καρβοξυλικά οξέα, λιπαρά οξέα.
Chúng ta có thể dùng amino acid, dùng nucleic acid,carboxylic acids,và acid béo.
Και κάπως αυτά τα αμινοξέα συνδυάστηκαν και η ζωή άρχισε.
Và bằng cách nào đó những axit amin này được kết hợp, và cuộc sống bắt đầu.
Φυσικά, υπάρχει ακόμη γλυκίνη και αλανίνη, αλλά στην πραγματικότητα, υπάρχουν αυτά τα βαρέα στοιχεία, αυτά τα βαρέα αμινοξέα, τα οποία παράγονται επειδή είναι πολύτιμα για τον οργανισμό.
Tất nhiên sẽ vẫn có glycine và alanine, nhưng thực tế thì có rất nhiều nguyên tố nặng nữa, những amino acid nặng này, mà được sản sinh ra bởi vì nó có giá trị đối với sinh vật.
Πρωτόγονο, για να αυξηθεί η γλυκύτητα είναι πλούσιο σε αμινοξέα του Φο, παραδοσιακά, όταν δεν υπάρχει MSG (ζυμαρικά), οι ηλικιωμένοι χρησιμοποίησαν τις ξηρές γαρίδες και το αποξηραμένο σινσένγκ .
Nguyên thủy, để tăng vị ngọt rất giàu axit amin của nước phở, theo truyền thống, khi chưa có bột ngọt (mì chính), người xưa dùng tôm he và địa sâm khô.
Το δεύτερο πείραμα ή μάλλον αυτό που υπονοεί το δεύτερο πείραμα αφορά το ότι οι ζωές σας βασίζονται σε 20 αμινοξέα.
Thí nghiệm thứ hai, hay là hệ quả của thí nghiệm này, đó là tất cả các bạn, tất cả sự sống đều dựa trên 20 loại axit amin.
Η κύρια ιδέα είναι πως, όταν οι αστραπές και το υπεριώδες φως εισέδυσαν στην ατμόσφαιρα η οποία αποτελούνταν από αυτά τα αέρια και από υδρατμούς, τότε σχηματίστηκαν σάκχαρα και αμινοξέα.
Khái niệm ấy cho rằng khi sét và tia sáng tử ngoại tác động vào hỗn hợp gồm các khí này và hơi nước, thì đường và axit amin sinh ra.
Αυτά τα αμινοξέα όμως, δεν ήταν ζωντανά.
Tuy nhiên các a-xít a-min này thì không sống.
Τα ζώα δεν παράγουν ένα από τα αμινοξέα, τη λυσίνη.
Các con vật sê không thể tự tạo ra chất amino acid lysine.
Αν δεν υποκαταστήσετε δύο αμινοξέα, αν δεν πείτε ATXY, αλλά ATCG + XY τότε από τα 20 δομικά στοιχεία πηγαίνουμε στα 172, κι εντελώς ξαφνικά έχουμε 172 δομικά στοιχεία από αμινοξέα με τα οποία μπορούμε να δημιουργήσουμε διαφορετικές μορφές ζωής.
Nếu bạn không thay thế hai axit amin, nếu không phải ATXY, mà là ATCG +XY, bạn sẽ từ 20 đơn vị cơ bản trở thành 172, và đột nhiên bạn có 172 đơn vị axit amin cơ bản để xây dựng hình thái sự sống dưới hình dạng rất khác.
Αυτό είναι εξίσου ισχυρό -- τι βρίσκετε σε συστήματα όπως η Γη όπου υπάρχουν αμινοξέα αλλά δεν υπάρχει ζωή.
Nó cũng rất mạnh -- thứ mà bạn tìm thấy trong những hệ thống như Trái Đất nơi mà có amino acid, nhưng không có sự sống.
Τα πάμπολλα κύτταρα από τα οποία απαρτίζονται τα φυτά, τα ζώα και οι άνθρωποι συγκροτούνται με βάση τον άνθρακα—ένα στοιχείο που συναντούμε στους υδατάνθρακες, στα λίπη και στα αμινοξέα.
Tế bào hình thành nên cây cối, thú vật và con người đều chứa nguyên tố các-bon, là nguyên tố tìm thấy trong hy-đrat các-bon, chất béo và a-xít a-min.
Αυτό που παρατηρείτε εδώ είναι ένα γράμμα το οποίο είναι η συντομογραφία για τα αμινοξέα, και με το πράσινο χρώμα συμβολίζω τις γλυκίνες και με το κόκκινο την αλανίνη και γι ́ αυτό μπορείτε να δείτε πολλά G και A.
Bạn nhìn thấy đây là một chữ cái viết tắt cho axit amin, và tôi đã tô các glycerin với màu xanh lá, và các alanine với màu đỏ, vậy bạn có thể thấy nó chỉ có nhiều G và A
Ένα από αυτά είναι, εάν είμαστε σε θέση να σκεφτούμε για τη ζωή σε αφηρημένους όρους -- και δεν μιλάμε για πράγματα όπως φυτά, και δεν μιλάμε για αμινοξέα, και δεν μιλάμε για βακτήρια, αλλά σκεφτόμαστε με όρους διεργασιών -- μετά μπορούμε να σκεφτούμε για τη ζωή, όχι ως κάτι που είναι τόσο ξεχωριστό στη Γη, αλλά κάτι, που στην πραγματικότητα, μπορεί να υπάρξει οπουδήποτε.
Một trong số đó là, nếu chúng ta có thể nghĩ về sự sống theo một cách trừu tượng -- và chúng ta không nói về những thứ như thực vật, và chúng ta không nói về amino acid, và cũng không về vi khuẩn, mà chúng ta nghĩ về những quá trình -- vậy thì chúng ta bắt đầu quan niệm về sự sống, không phải như một thứ đặc biệt nào đó chỉ thuộc về Trái Đất, mà như một thứ tồn tại ở khắp mọi nơi.
Τα δύο αμινοξέα που ενώνονται ονομάζονται διπεπτιδίο.
Hai axit amin tham gia giờ được gọi là dipeptide.
Με το πέρασμα του χρόνου, τα σάκχαρα, τα οξέα και άλλες ενώσεις συγκεντρώθηκαν και σχημάτισαν μια «προβιοτική σούπα», όπου τα αμινοξέα, για παράδειγμα, ενώθηκαν και έγιναν πρωτεΐνες.
Qua một thời gian dài, đường, axit và những chất hỗn hợp khác cô đặc lại thành khối nước “súp tiền sinh thái”; trong đó axit amin, chẳng hạn, tổng hợp thành protein.
Ένα από τα αποτελέσματα ήταν να παραχθούν μερικά αμινοξέα (μόρια σαν κι αυτά που αποτελούν τα ‘δομικά στοιχεία’ των έμβιων όντων).
Kết quả là tạo ra được một vài loại a-xít a-min (tức là các phân tử thuộc loại hợp thành những “yếu tố căn bản” của các vật sống).
Όταν οι επιστήμονες κατασκευάζουν αμινοξέα στα εργαστήρια, μιμούμενοι αυτό που πιστεύουν ότι πρέπει να συνέβη στην προβιοτική σούπα, προκύπτουν ισάριθμα δεξιόστροφα και αριστερόστροφα μόρια.
Khi các khoa học gia tạo ra axit amin trong phòng thí nghiệm, phỏng theo điều họ nghĩ là có thể đã xảy ra trong khối nước súp tiền sinh thái, thì họ thấy rằng số phân tử axit phải và trái bằng nhau.

Cùng học Tiếng Hy Lạp

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ αμινοξέα trong Tiếng Hy Lạp, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Hy Lạp.

Bạn có biết về Tiếng Hy Lạp

Tiếng Hy Lạp là một ngôn ngữ Ấn-Âu, được sử dụng tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó có lịch sử ghi chép dài nhất trong tất cả ngôn ngữ còn tồn tại, kéo dài 34 thế kỷ. Bảng chữ cái Hy Lạp là hệ chữ viết chính để viết tiếng Hy Lạp. Tiếng Hy Lạp có một vị trí quan trọng trong lịch sử Thế giới phương Tây và Kitô giáo; nền văn học Hy Lạp cổ đại có những tác phẩm cực kỳ quan trọng và giàu ảnh hưởng lên văn học phương Tây, như Iliad và Odýsseia. Tiếng Hy Lạp cũng là ngôn ngữ mà nhiều văn bản nền tảng trong khoa học, đặc biệt là thiên văn học, toán học và logic, và triết học phương Tây, như những tác phẩm của Aristoteles. Tân Ước trong Kinh Thánh được viết bằng tiếng Hy Lạp. Ngôn ngữ này được nói bởi hơn 13 triệu người tại Hy Lạp, Síp, Ý, Albania, và Thổ Nhĩ Kỳ.