ヤギ肉 trong Tiếng Nhật nghĩa là gì?

Nghĩa của từ ヤギ肉 trong Tiếng Nhật là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ ヤギ肉 trong Tiếng Nhật.

Từ ヤギ肉 trong Tiếng Nhật có nghĩa là Thịt dê. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ ヤギ肉

Thịt dê

(goat meat)

Xem thêm ví dụ

申命記 14:21)しかし,改宗者は律法に拘束されており,そのような動物の血抜きしていないを食べませんでした。(
(Phục-truyền Luật-lệ Ký 14:21) Tuy nhiên, vì bị ràng buộc bởi Luật Pháp, nên một người cải đạo không ăn thịt thú vật chưa cắt tiết.
ですから,律法には「による弱さ」がありました。
Vì thế, Luật pháp “bị hạn chế bởi sự yếu đuối của xác thịt”.
そうなると 問い合わせを受けるようになりました 「ヒトの組織を培養できるのならば 動物由来の製品--や皮など--も作れるのでは?」
Và với điều này, chúng tôi bắt đầu nhận được những câu hỏi như "Nếu bạn có thể nuôi trồng được các bộ phận cơ thể người, liệu bạn có thể nuôi trồng những sản phẩm khác từ động vật như thịt, da động vật ?"
16 そして 彼 かれ ら は、 町 まち を 守 まも り 抜 ぬ く ため に 昼 ひる は 勇 いさ ましく 戦 たたか い、 夜 よる は 夜 よる で 苦 く 労 ろう を 重 かさ ねて いた ので、 にく 体 たい も 精神 せいしん も 疲 つか れ 切 き って いました。 彼 かれ ら は この よう に、あり と あらゆる ひどい 苦 く 難 なん に 耐 た えて きました。
16 Phải, và họ đã bị suy nhược cả thể xác lẫn tinh thần, vì ban ngày họ phải dũng cảm chiến đấu và ban đêm thì phải lao nhọc bảo vệ thành phố của mình; và do đó mà họ đã chịu đựng đủ mọi nỗi gian lao khốn khổ.
「[邪悪な]人をの滅びのためにサタンに引き渡し,こうして......霊が救われるようにする」とは,どういう意味ですか。(
Nơi Phi-líp 1:3-7, sứ đồ Phao-lô khen các anh em vì những lý do nào, và làm thế nào chúng ta có thể được lợi ích từ gương mẫu của họ?
わたしたちは「の欲望のために前もって計画する」ようなことはしません。 つまり,世俗の目標を達成することやの欲望を満たすことを人生の主要な目標にはしません。
Chúng ta không “chăm-nom về xác-thịt mà làm cho phỉ lòng dục nó”, tức không đặt sự thành đạt trong xã hội hoặc ham muốn xác thịt lên hàng đầu trong đời sống.
人間を誘惑するため,「の欲望と目の欲望,そして自分の資力を見せびらかすこと」を利用し,人々をエホバから離れさせておくか,人々を唆してエホバから引き離すことに努めています。(
Bằng cách dùng “sự mê-tham của xác-thịt, mê-tham của mắt, và sự kiêu-ngạo của đời” để cám dỗ con người, hắn tìm cách tách rời hoặc lôi kéo họ khỏi Đức Giê-hô-va.
罪深いの影響に抵抗するためのどんな実際的な方法があるでしょうか。「
Có những bước thiết thực nào có thể giúp chúng ta kháng cự sức lôi cuốn của xác thịt tội lỗi không?
......わたしはイスラエルの子らにこう言った。『 あなた方はいかなるなるものの血も食べてはならない』」。(
Ta đã phán cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi không nên ăn huyết của xác-thịt nào”.
の何らかの相入れない傾向があるにしても,わたしたちはエホバの言われることを聴き,心からエホバに従うことを本当に習慣としているでしょうか。
Chúng ta có thành thật tập thói quen nghe lời Đức Giê-hô-va và vâng theo Ngài từ trong lòng của chúng ta, mặc dù có thể có khuynh hướng xác thịt muốn làm ngược lại không?
これが最上のを持ち去られた後に残った 骨の状況です
Đây là những mảnh xương còn lại sau khi phần thịt ngon nhất bị cướp đi.
ヒンズー教では,人は真の自我が神の一部であることを悟る時,それ以上身の生活を求める欲望から解脱し,再生の循環から脱却し,涅槃に到達できると説きます。
Ấn Độ giáo dạy rằng khi người nào nhận thức rằng chính bản ngã của mình là một phần của Đức Chúa Trời, thì người ấy có thể mất ước muốn tiếp tục một đời sống cụ thể và muốn trốn khỏi chu kỳ tái sanh để đạt tới Niết-bàn.
イザヤ 2:4)淫行などの業を避けるよう努め,そうした行ないを悔い改めずに習わしにする人を除名することさえ辞さないのは,どんな人たちですか。(
(Ê-sai 2:4). Ai cố gắng tránh những việc làm của xác thịt như tà dâm, thậm chí khai trừ những người thực hành điều đó mà không ăn năn?
聖書は,こう述べています。「 すべて世にあるもの ― の欲望と目の欲望,そして自分の資力を見せびらかすこと ― は父から出るのではなく,世から出(ま)す」。
Kinh Thánh nói: “Mọi sự trong thế-gian, như sự mê-tham của xác-thịt, mê-tham của mắt, và sự kiêu-ngạo của đời, đều chẳng từ Cha mà đến, nhưng từ thế-gian mà ra”.
この使徒の罪はの弱さに起因するものであり,彼は本当に悔い改めて『激しく泣き』ました。 ―マタイ 26:69‐75。
Phi-e-rơ phạm tội vì cớ xác thịt yếu đuối và ông đã thành thật ăn năn và “khóc-lóc cách đắng-cay” (Ma-thi-ơ 26:69-75).
エバは「の欲望」に負けて破滅を身に招いた(7節を参照)
“Sự ham muốn của xác thịt” đã khiến Ê-va sa ngã (Xem đoạn 7)
34 さらに また、おお、 地 ち に 住 す む 者 もの よ、まことに、わたし は あなたがた に 言 い う。 主 しゅ なる わたし は、これら の こと を 進 すす んで 1すべて の にく なる もの に 知 し らせよう と 思 おも う。
34 Và lại nữa, hỡi dân cư trên thế gian, thật vậy ta nói cho các ngươi hay: Ta là Chúa sẵn lòng biểu lộ những điều này cho amọi xác thịt được biết;
19 強 ごう 盗 とう たち の 食糧 しょくりょう は 乏 とぼ しかった から で ある。 見 み よ、 彼 かれ ら に は 命 いのち を つなぐ ため の にく 、すなわち 荒 あ れ 野 の で 手 て に 入 い れた にく の ほか に は 何 なに も なかった。
19 Vì sự khan hiếm lương thực của bọn cướp—vì này, chúng không có gì để ăn ngoài thịt chúng kiếm được trong vùng hoang dã;
L.D.カステンバイン博士は『ルイビルメディカルニュース』(Louisville Medical News)に、の種別についてもっともよく説明できる考えとして発表した。
Tiến sĩ L. D. Kastenbine đã trình bày giả thuyết này trên tờ Louisville Medical News như là lời giải thích tốt nhất về sự đa dạng của miếng thịt.
9 パウロはどのような意味で「の思うことは死を意味する」と述べたのでしょうか。「
9 Phao-lô ngụ ý gì khi nói rằng “chăm về xác-thịt sanh ra sự chết”?
7 「の思うこと」はわたしたちと神との平和だけでなく,他のクリスチャンとの良い関係をも破壊することがあります。
7 “Chăm về xác-thịt” có thể hủy hoại không những sự hòa thuận của chúng ta với Đức Chúa Trời nhưng cũng hủy hoại sự liên lạc tốt của chúng ta với các tín đồ khác.
6 ところが,キリストはの体のまま天に行かれたと信じている人が少なくありません。
6 Tuy vậy, có nhiều người tin rằng đấng Christ đã mang theo thân thể xác thịt của ngài lên trời.
ヨハネ 13:34,35; 17:16)彼らは『における自分の様にしたがって戦争をしているのではない』のです。 ―コリント第二 10:3,4と比較してください。
Họ “chẳng tranh-chiến theo xác-thịt” (So sánh II Cô-rinh-tô 10:3, 4).
2 神はご自分の預言者また見張りの者であるエゼキエルを通して,「すべてのなるものは,わたしが,エホバが,わたしの剣をさやから抜き放ったことを知らなければならなくなる」と言われました。(
2 Đức Chúa Trời nói qua nhà tiên tri và người canh giữ của Ngài là Ê-xê-chi-ên: “Mọi xác-thịt sẽ biết ta, Đức Giê-hô-va, đã rút gươm ra khỏi vỏ nó, nó sẽ không trở vào nữa” (Ê-xê-chi-ên 21:10).
を 食べ て 強 く な る と 思 っ て る から だ
Họ nghĩ nó làm họ mạnh hơn.

Cùng học Tiếng Nhật

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ ヤギ肉 trong Tiếng Nhật, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Nhật.

Bạn có biết về Tiếng Nhật

Tiếng Nhật Bản là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tiếng Nhật cũng nổi bật ở việc được viết phổ biến trong sự phối hợp của ba kiểu chữ: kanji và hai kiểu chữ tượng thanh kana gồm kiểu chữ nét mềm hiragana và kiểu chữ nét cứng katakana. Kanji dùng để viết các từ Hán hoặc các từ người Nhật dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ... Katakana dùng để phiên âm từ vựng nước ngoài.